🐳 Mua Phải Đất Tranh Chấp
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết. 3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Thưa luật sư, xin hỏi: Tháng 2/2017, vợ chồng ông An bà Hằng (đang thường trú tại Hải Phòng) biết bà Lan (thường trú tại La Thành, Hà Nội) có nhu cầu bán căn nhà có diện tích 60m2 (trên phố Phan Đình Phùng, Hà Nội). Tài sản
Mục đích của việc hòa giải tranh chấp đất đai là giúp cho các bên tranh chấp giải quyết những bất đồng, bảo vệ được quyền cho các chủ thể khi có quyền sử dụng đất hợp pháp. Qua đó, bảo vệ và duy trì được sự ổn định trật tự của xã hội và thể hiện được vai trò quản lý của nhà nước về
Các bác ấy chỉ tranh phần chưa có giấy tờ, anh em mà. Kiện nhau từ năm nảo năm nào tới giờ. Mà chắc còn kiện dài dài tới đời con đời cái. Nhưng kiện phần đất trống cách nhà e cả con hẻm.
Tại khoản 2 Điều 202 quy định "2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.". Theo như chia sẻ của bạn độc giả thì một trong các bên trước khi gửi đơn đến UBND xã
Luận văn Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta: 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước. Không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của đất đai đối với cuộc sống của con
Năm 2020, ông Huỳnh Văn Thành (TP. Nha Trang) nhận chuyển nhượng lô đất tại thôn 2, xã Diên Đồng (huyện Diên Khánh, Khánh Hòa) và được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Tuy nhiên, đầu năm 2022, khi ông Thành làm thủ tục chuyển nhượng lô đất này thì Văn …
Nhận thấy, từ năm 1996 đến khi mất năm 2010, cụ Xinh có đơn tranh chấp đòi lại phần đất này. Ngày 17-5-1999, UBND H.Bình Đại ban hành QĐ số 193/QĐ-UB buộc bà Kiêm - ông Thành trả đất cho cụ Xinh. Vì vậy, việc ông Thành có kê khai sổ mục kê vào năm 1998 là không phù hợp vì đất có tranh chấp. Bị đơn cho rằng sử dụng ổn định lâu dài là không có cơ sở.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp "đòi lại đất" của chủ cũ 2.1. Đòi lại đất cho thuê, cho mượn hoặc bị chiếm dụng * Vụ thứ nhất: Tranh chấp QSDĐ do bị chiếm dụng Vụ tranh chấp 9000 m2 đất xảy ra tại xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp giữa bà Ngô Thị Kim Tuyến (sinh năm 1953) và ông Ngô Thành Năm (sinh năm 1968) vào năm 1998.
LeZq20. Đất đai là tài sản đặc biệt, được nhà nước quản lý chặt chẽ, bởi thế, các giao dịch đất đai phải đảm bảo đúng quy trình, quy định pháp luật. Một trong những quy định về giao dịch đất đai đó là quy định về mua bán đất có tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ trình bày quy định pháp luật có cho phép mua bán đất có tranh chấp hay không bởi Luật sư tư vấn Đất đai thông qua tình huống pháp lý cụ thể. Câu hỏi Tôi và ông A có giao kèo bằng miệng với nhau rằng ông A sẽ bán 3 thửa đất ở dưới quê của ông cho tôi để tôi cất nhà. Nhưng theo tôi tìm hiểu thì 2 trong 3 thửa đó ông A đang làm thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại xã với người khác nên tôi không biết có được mua bán đất hay không. Luật sư cho tôi hỏi có được phép mua bán đất có tranh chấp không? Nếu đất đang có tranh chấp thì làm thế nào để mua bán được? Cảm ơn Luật sư ạ. Xem thêm Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận sử dụng không? 1. Thế nào là đất đang có tranh chấp? Trước khi giao kết hợp đồng mua bán đất, một trong những điều cần lưu ý là liệu người dân có thể mua bán đất có tranh chấp hay không? Để trả lời được điều đó, ta cần phải hiểu thế nào là đất đang có tranh chấp. Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, chỉ cần có bằng chứng chứng minh thửa đất này đang trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai ví dụ như có thông báo của xã về buổi hòa giải tranh chấp đất đai, có đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đối với thửa đất đó, có thông báo thụ lý vụ án tranh chấp đất đai đối với thửa đất đó... thì ta có thể nói đất đó đang có tranh chấp. Trong trường hợp của quý khách hàng, hai thửa đất của ông A là đất đang vướng vào tranh chấp đất đai vì đang phải làm thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại xã. Xem thêm Quy định pháp luật về Hòa giải tranh chấp đất đai 2. Pháp luật có cho phép mua bán đất có tranh chấp hay không? Pháp luật đất đai hiện nay có quy định về điều kiện thực hiện quyền được mua bán đất của người sử dụng đất, theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, điều kiện để người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay còn gọi là điều kiện để mua bán đất đai đó là đất phải không có tranh chấp. Hay nói cách khác, pháp luật đất đai hiện nay không cho phép mua bán đất có tranh chấp. Trong trường hợp của quý khách hàng, ông A không thể thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai thửa đất đang vướng vào tranh chấp cho quý khách vì vi phạm điều cấm của Luật. Xem thêm Những điều cần lưu ý khi mua bán nhà đất P1 3. Rủi ro pháp lý khi mua bán đất có tranh chấp Như đã trình bày ở mục trên, vì pháp luật đất đai nước ta yêu cầu người sử dụng đất thực hiện quyền mua bán đất phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật trong đó có điều kiện đất không có tranh chấp. Vì thế, trong trường hợp người dân vì nhiều lý do mà vẫn mua bán đất có tranh chấp thì dễ gặp phải rủi ro pháp lý đó là hợp đồng mua bán đất bị tuyên bố vô hiệu. Hợp đồng mua bán đất ký kết khi cả hai bên đều biết đất đang tranh chấp có khả năng bị tuyên bố vô hiệu vì vi phạm điều cấm của Luật theo điều 123 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Khi hợp đồng mua bán đất bị tuyên bố vô hiệu, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu không xác lập quyền và nghĩa vụ đối với hai bên, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó, bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 4. Làm sao để tránh mua bán đất có tranh chấp? Để tránh trường hợp mua bán đất có tranh chấp và va phải nhiều rủi ro pháp lý phức tạp, người đi mua đất nên có một bước tìm hiểu liệu thửa đất mình dự tính mua có đang vướng phải tranh chấp đất đai hay không. Các nguồn thông tin có thể tìm hiểu về tình trạng pháp lý của một thửa đất là - Thông tin từ các chủ thửa đất liền kề. - Thông tin từ Ủy ban nhân dân xã nơi có đất. Khi khai thác thông tin từ Ủy ban nhân dân xã nơi có đất, người dân có thể thực hiện thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. Ngoài ra, người dân cũng có thể khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. Điều 9 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT. Trên đây là những tư vấn pháp lý về Pháp luật có cho phép mua bán đất có tranh chấp hay không của Luật sư tư vấn pháp luật đất đai. Quý khách hàng có nhu cầu hiểu biết sâu hơn về quy định pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai, hoặc có nhu cầu soạn hồ sơ, giấy tờ khởi kiện vụ án đất đai có thể liên hệ trực tiếp đến Luật sư tư vấn Đất đai hoặc các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi để được hướng dẫn tận tình, cụ thể. Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn đất đai và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật của chúng tôi. Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua các cách thức sau Liên hệ theo hotline 094 221 7878 - Ls. Trần Trọng Hiếu – Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn 096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu – Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh; Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh; Liên hệ qua Zalo hoặc Facebook Zalo 0944 221 7878 - Facebook Saigon Law Office. Liên hệ qua Email Saigonlaw68 Luatsutronghieu
Dạ thưa Luật sư, tôi hiện có mua mảnh đất ở tỉnh Long An. Nhưng tôi đã không tìm hiểu kỹ hiện tại mảnh đất đang còn trong giai đoạn tranh chấp. Liệu pháp luật có quy định gì đối với trường hợp tôi gặp phải không ạ? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho mình. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ. Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng Dịch vụ tư vấn luật sư và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ Quy định pháp luật về mua phải đất tranh chấp. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013Bộ luật Dân sự 2015Bộ luật Hình sự 2015 Tranh chấp đất đai là gì? Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay bởi tranh chấp này xâm phạm trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các loại tranh chấp đất đai Tranh chấp về quyền sử dụng đất – Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất, đây có thể là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi,…Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. + Tranh chấp đòi lại đất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp. Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giaỉ quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu… Bên cạnh đó, một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất đây là dạng tranh chấp liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì; đặc biệt là tranh chấp về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng. Tranh chấp liên quan đến đất Bao gồm hai loại tranh chấp về thừa kế liên quan đến đất đai và tranh chấp tài sản khi vợ chồng ly hôn – Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn Trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ đòi lại… – Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp. Quy định pháp luật về mua phải đấ tranh chấp Mua phải đất tranh chấp phải làm sao? Nếu bên mua và bên bán đã tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được chuyển nhượng về mặt pháp lý thì hợp đồng chuyển nhượng bị vô hiệu theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 do không đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giao dịch bị vô hiệu. Một trong các bên giao dịch có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật. Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu thì các bên giao dịch phải thực hiện việc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng sang bên thứ 3 ngay tình và bên thứ 3 ngay tình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể hoàn trả lại quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng trái quy định pháp luật, mà pháp luật bảo vệ quyền lợi cho bên thứ 3 ngay tình. Còn đối với những bên thực hiện giao dịch dân sự và các chủ thể thực hiện trái pháp luật sẽ phải tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Trường hợp nếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị truy cứu theo quy định của Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Quy định pháp luật về mua phải đất tranh chấp“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới năm 2022Mua bán nhà đất phải công chứng hay chứng thực?Mua bán nhà đất không có sổ đỏ có được lập vi bằng hay không? Câu hỏi thường gặp Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xãHòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu có các giấy tờ về đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Nếu không có giấy tờ về đất thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết tranh chấp đất đai đó là khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền giải quyết. Đất đang tranh chấp có bán được không?Trong trường hợp này khi đất đang có tranh chấp thì sẽ không bán được mảnh đất trên bởi căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định về điều kiện để chuyển nhượng đất như sauĐiều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây….b Đất không có tranh chấp;…..Như vậy, nếu đất đang trong thời gian tranh chấp thì sẽ không thể thực hiện việc bán đất. Khởi kiện khi tranh chấp mua bán nhà đất quy định ra sao?Bước 1 Khởi kiện* Hồ sơ cần chuẩn bịĐiều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm– Đơn khởi kiện theo mẫu.– Giấy tờ của người khởi kiện như Căn cước công dân/chứng minh nhân dân.– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.* Nộp đơn khởi kiện áp dụng khi xảy ra tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương+ Nơi bị đơn cư trú, làm việc.+ Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn ý Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.* Hình thức nộp đơn Người khởi kiện nộp theo một trong các hình thức sau– Nộp trực tiếp tại Tòa.– Gửi qua dịch vụ bưu chính bưu điện.– Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.Bước 2 Tiếp nhận đơn và thụ lýĐiều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.– Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai thu tiền tạm ứng án phí.– Trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi 3 Chuẩn bị xét xử sơ thẩm– Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm+ Không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 vậy, thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là không quá 06 tháng, kể từ ngày thụ lý.– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm thì Tòa án sẽ tổ chức hòa giải; trường hợp các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình 4 Xét xử sơ thẩmBước 5 Thi hành án.
Đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không theo quy định mới nhất, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất. Đất đai là một tài sản mang lại giá trị cao khi tiến hành các giao dịch dân sự. Có rất nhiều người quan tâm rằng, làm sao để có thể chuyển nhượng được khi đất đang tranh chấp? Vậy, đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không theo quy định pháp luật? Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên Cơ sở pháp lý – Luật đất đai 2013; Giải quyết vấn đề Thế nào là tranh chấp đất đai? Theo khoản 24 điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo đó, chỉ những tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất gồm cả việc tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất mới là tranh chấp đất đai. Việc xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai rất quan trọng, vì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là khác nhau. Đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không Luật sư tư vấn Đất đai, gọi 19006574 Những tranh chấp sau không phải là tranh chấp đất đai – Tranh chấp về giao dịch mua bán quyền sử dụng đất, nhà ở. – Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. – Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn. Đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không? Căn cứ khoản 1 điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. + Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau – Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kề quy định tại khoản 1 điều 168 của Luật đất đai; – Đất không có tranh chấp; – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; – Trong thời hạn sử dụng đất. Theo đó, thì đất đang tranh chấp không thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Nếu Muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định. Các chủ thể có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải tiến hành hòa giải giữa các bên. Trong trường hợp hòa giải không thành thì lúc này bạn sẽ làm đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai đến Tòa án nhân dân nơi có đất. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật, giải quyết xong vấn đề tranh chấp đất đai thì bạn có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau + Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; + Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đó là yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng. Trường hợp các chủ thể lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có quyền khuyến nại lên Ủy ban nhân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không, nếu còn gì thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline 19006574 để được tư vấn và hỗ trợ. Đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không Luật sư tư vấn Đất đai, gọi 19006574 Xem thêmĐiều kiện để chủ đầu tư được phân lô bán đất nền Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không theo quy định của pháp luật, bao gồm – Tư vấn các vấn đề liên quan đến đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không; – Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin đất đai theo yêu cầu; – Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng; Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không theo quy định của pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về đất đang tranh chấp có được quyền mua bán chuyển nhượng không theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi. Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
mua phải đất tranh chấp